Kết thúc câu là các dạng ます, です cho thể lịch sự

  • Mục đích bài viết:
    Cho người mới học tiếng Nhật biết được điều kiện để kết thúc một câu hoàn chỉnh trong Tiếng Nhật.
  • Tại sao việc này quan trọng:
    Vì cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật và tiếng Việt là khác nhau. Thay đổi vị trí giữa động từ và vị ngữ trong 2 ngôn ngữ rất dễ nhầm lẫn cho nên quy tắc cơ bản này là rất quan trọng.
  • Tại sao xác định kết thúc câu bằng thể lịch sự mà không phải là thể từ điển / thể ngắn:
    Vì kết thúc bằng thể ngắn tương đối phức tạp, nhiều thứ để nhớ hơn là thể lịch sự. -> Sẽ có phần riêng để nói về kết thúc câu bằng thể ngắn.

GHI NHỚ:

Phần quan trọng nằm ở cuối câu.

Đối với câu ở thể lịch sự, kết thúc câu LÚC NÀO CŨNG là dạng của 2 gốc ます và です.

Các dạng của ます,です

Các dạng nói đến ở đây là sự thay đổi ở gốc ます, です cho phù hợp với mục đích câu, ý nghĩa của câu. Các dạng thường hay dùng có thể kể đến ở đây là nghi vấn, quá khứ, phủ định, quá khứ nghi vấn, quá khứ phủ định, quá khứ phủ định….

Bảng tham khảo một số dạng thay đổi của gốc です, ます

Loại từ đi trước các dạng ます,です

1. Đi theo ます lúc nào cũng là động từ

Hay nói cách khác, chỉ có động từ (/các thể động từ) là có thể đi theo ます để kết thúc câu.
Các thể động từ nói đến ở đây là thể tiếp nối, quá khứ, bị động, khả năng, sai khiến v.v… tất cả các thể (biến đổi để kết nối với ます)

Câu kết thúc bằng động từ trong tiếng nhật dùng để nói đến hành động, trạng thái.

※ Ví dụ liên câu nói đến hành động:

かれ息子むすこはいつもにわでサッカーをします。
(Con trai của anh ấy lúc nào cũng chơi đá bóng ngoài vườn)

この小説しょうせつはハリー・ポッターといます。
(Cuốn tiểu thuyết này gọi là / có tên là Harry Potter)

宿題しゅくだいをやらなかったので先生せんせいおこられました。
(Vì không làm bài tập về nhà nên [tôi] bị giáo viên mắng)

一緒いっしょものきましょうか。
(Cùng nhau đi mua sắm không?)

※ Ví dụ nói đến trạng thái

こなしすぎるみかんはにわ地面じめんにたくさんちっています
(Cam chín quá rụng đầy sân vườn)
[Trạng thái (cam) nằm dưới sân]

先週せんしゅういたのに旅行りょこう参加さんかするかどうか吉田よしださんからの返事へんじはまだもらっていません。
(Đã hỏi từ tuần trước nhưng vẫn chưa nhận được câu trả lời từ ông Yoshida là có đi chơi hay không.)
[Trạng thái (yoshida) chưa nhận được trả lời]

※Tham khảo các loại động từ, động từ thể ます.

2. Đi theo です là danh từ, tính từ, hoặc trợ từ

Loại câu kết thúc bằng です thường sử dụng để giới thiệu, diễn tả.

Ví dụ câu kết thúc bằng danh từ
cấu trúc [(Danh từ は) Danh từ です]

わたしはベトナムじんです
(Tôi là người Việt Nam)

テーブルにいてあるのはチャンさんのノートです。
(Cái nằm ở trên bàn là quyển sổ của bạn Trang)

あのかごはいっているのはゴミです。
(Đồ ở trong giỏ kia là rác.)

Ví dụ câu kết thúc bằng tính từ
cấu trúc [(Danh từ は) Tính từ です]

ははつくったケーキは美味おいしいです。
(Bánh mẹ làm thì ngon)

うちではおじいさんが一番優いちばんやさしいです。
(Trong nhà thì ông là đối tốt với tôi nhất)

最近さいきん携帯けいたいはどれもたかいです。
(Thời này điện thoại di động cái nào cũng đắt)

田舎いなかよるはとてもしずかです。
(Đêm ở nông thôn thì rất là yên tĩnh)

今日のバスはこんんでいなくてラッキーです。
(Thật may mắn, xe bus hôm nay không đông đúc)

自動販売機じどうはんばいきはどこでもあってとても便利べんりです。
(Ở đâu cũng có máy bán hàng từ động thật là tiện lợi)

Ví dụ câu kết thúc bằng trợ từ
cấu trúc [(Danh từ は)Trợ từ です]

あのかばんはわたしのです。
(Cái cặp đó là của tôi)

このお土産みやげ北海道ほっかいどう旅行りょこうからです。
(Món quà này là từ chuyến du lịch Hokkaido)

マラソン大会たいかい学校門がっこうもんから海岸かいがんへんまでです。
(Cuộc đua marathon bắt đầu từ cổng trường và kết thúc ở khu vực bờ biển)

Tóm tắt

Dù là câu đơn, câu phức, câu điều kiện… dù là cấu trúc có phức tạp thế nào thì kết câu cũng là ます、です đối với thể lịch sự. Đây là nền tảng.
Thế kết thúc của dạng thông thường thì ra sao? Từ đây chúng ta phải biết cách chuyển thể lịch sự sang thể thông thường.

QRCODE của trang này ↓

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top