1. は đánh dấu chủ đề
は đánh dấu từ/cụm đứng trước nó CHỦ ĐỀ của câu, đoạn văn, hoặc cả cuộc đối thoại v.v…
CHỦ ĐỀ và CHỦ NGỮ là KHÁC NHAU:
CHỦ NGỮ là chủ thể của một hành động trong một câu.
CHỦ ĐỀ thì khác, là một vấn đề muốn đề cập đến không chỉ trong một câu mà cả một đoạn văn, một cuộc đối thoại.
→ Một số trường hợp は sử dụng trong chỉ một câu thì CHỦ ĐỀ = CHỦ NGỮ (xem VD1-2)
**Chú ý: Vì là CHỦ ĐỀ, không phải là CHỦ NGỮ của câu. Chúng ta nên *nghĩ về nó sao cho dễ phân biệt. Ví dụ trong câu là 山田さんは thì nghĩ về cụm là Về anh Yamada, Nói về anh Yamada, Anh yamada thì v.v…
VD1: Chủ đề kiêm chủ ngữ ①私は贅沢なものがとても好きです。 Tôi rất thích đồ sang trọng. (= Nói về tôi thì, (tôi) rất thích đồ sang trọng) ②あの女の方は結婚している。 Người phụ nữ kia đã kết hôn. (=Người phụ nữ kia thì, (cô ấy) đã kết hôn) |
VD2: Chủ đề khác chủ ngữ ①彼は事故で足が骨折した。 Anh ấy thì, chân bị gãy do tai nạn. (=Chân của anh ấy bị gãy do tai nạn) ②家の犬は口が大きくて耳が長い。 Con chó nhà tôi thì, miệng thì rộng, tai thì dài. (=Miệng con chó nhà tôi thì rộng, tai của nó thì dài) |
は có thể đánh dấu chủ đề của cả một đoạn văn, một cuộc nói chuyện. Chúng ta lại dùng は khi muốn tạo chủ đề khác, hoặc so sánh như VD3,4 dưới đây.
VD3: Làm chủ đề của cả cuộc đối thoại A: 山田にはこの間に会ったよ。 Về thằng Yamada thì, dạo này tao có gặp nó B: 私もだ、前より格好良くなったね。 Tao cũng vậy, nó đẹp trai hơn trước mày nhỉ. A: そうそう、別人だと思ったのよ。 Đúng đúng, tao nhìn cứ tưởng nhầm người. B: いいね、私の彼氏は山田の半分くらいハンサムだったらいいなぁ… Thích thật, người yêu của tao, phải chi đẹp trai bằng phân nửa Yamada thì cũng hay biết mấy… |
VD4: Làm chủ đề của cả cuộc đối thoại A: 新しい携帯を買いたいが、IPHONEはどう思う? Tao muốn mua điện thoại mới, mày nghĩ sao về IPHONE? B: そうだね、便利だしはやっているしいいじゃない。 Ừm, Vừa tiện lợi vừa nổi tiếng, tao thấy cũng được mà. A: でも、わりに高くないか。 Nhưng mà giá khá đắt. B: 確かにね、ANDROIDのほうは安いだね。 Đúng đấy, bên ANDROID thì rẻ hơn. |
Khi chủ đề là Tôi (私は) chúng ta có thể lược bỏ đi với nghĩa sẽ không đổi. VD1→贅沢なものがとても好きです ((Tôi thì) tôi thích đồ sang trọng)
Nếu như vậy, làm sao phân biệt được với VD3-4 khi mà chủ đề chỉ được nhắc đến lúc mở đầu câu chuyện? Thử đọc lại VD3-4 mà bỏ đi dòng đầu tiên, phần nào chúng ta hiểu được nội dung cuộc đối thoại, tuy nhiên để hiểu được toàn bộ thì phải chú tâm từ đầu đến cuối.
2. Sau は là thông tin quan trọng – muốn cho biết.
Trước は là chủ đề. Chủ đề này mọi người tham gia đối thoại đều biết. Chủ đề này đơn giản được nhắc đến bởi は, phía sau là thông tin quan trọng muốn nói đến.
VD5 ① 山田さんは久美子さんと再婚するらしいよ。 Anh Yamada thì có vẻ như sắp tái hôn với chị Kumiko đấy -> Thông tin muốn cho biết là việc tái hôn -> nằm sau は ② 明日のパーティーに参加する人はだれ? Người tham dự buổi tiệc ngày mai là ai? -> Thông tin muốn hỏi là “ai” -> nằm sau は ③ ご飯とラメン、好きなのはどれ? Cơm và mì, cái bạn thích là cái nào? -> Thông tin muốn biết là “cái nào” -> nằm sau は |
3. は so sánh đối chiếu
Khi câu có 2 vế mang ý so sánh hoặc đối lập, は được dùng cho cả 2 vế.
VD6 ①猫は可愛いが、犬はちょっと怖い。 Mèo thì dễ thương nhưng chó thì hơi đáng sợ. ②今日俺はご飯を作ってお前は部屋の掃除して。 Hôm nay tao thì nấu cơm còn mày thì dọn phòng nhá. ③今私は大学生で妹は高校生です。 Hiện tại tôi là sinh viên đại học còn em gái là học sinh cấp 3. |
4. は mang ẩn ý
Nhìn bảng VD5 như sau:
(Tham khảo cách sử dụng trợ từ が trong câu kể)
VD7: câu kể (trái) vs ẩn ý (phải) | ||
① | 私 が ご飯を作ります。 Tôi sẽ nấu cơm. | 私 は ご飯を作ります。 Tôi thì, (tôi) sẽ nấu cơm. |
② | 知らない人の言うこと を 聞かないでね Không được nghe lời người lạ nhé. | 知らない人の言うこと は 聞かないでね Lời của người lạ nói thì, không được nghe nhé. |
③ | 財布 に お金がぜんぜんない。 Hoàn toàn không có tiền trong ví. | 財布 には お金がぜんぜんない。 Ở trong ví thì, hoàn toàn không có tiền |
④ | 今 から 試験に入ります。 (Chúng ta) bắt đầu làm bài thi từ bây giờ | 今 からは 試験に入ります。 Từ bây giờ thì, (chúng ta) bắt đầu làm bài thi. |
Chú ý: Khi dùng は để đánh dấu chủ đề, は sẽ thay thế が và を (VD6 ①②)nhưng sẽ đi sau với trợ từ khác như に、へ、から、まで、v.v…
Cách sử dụng này sẽ hơi giống mục so sánh, đối lập ở trên tuy là sẽ không nói ra thẳng mà chỉ ở dạng ẩn ý. Không nhất thiết ẩn ý này là ý xấu mà chỉ là do đơn giản người nói không thấy cần thiết phải nói ra.
Giải thích thêm về ẩn ý ở VD6:
VD6-①: Tôi thì tôi sẽ nấu cơm (còn bạn tôi thì không nấu cơm mà quét nhà v.v… chẳn hạn)
VD6-②: Lời người lạ thì không được nghe (nhưng lời của người trong nhà thì nên nghe v.v… chẳn hạn)
VD6-③: Ở trong ví thì hoàn toàn ko có tiền (tuy nhiên ở chỗ khác thì có v.v… chẳn hạn)
VD6-④: Bây giờ chúng ta mới bắt đầu làm bài thi (nãy giờ thì chưa được làm v.v… chẳn hạn)
Xem VD7 dưới đây để rõ hơn về hàm ý khi sử dụng は trong đối thoại.
VD8: |
① A:先月の連休に北海度へ行ったか? Kì nghỉ dài tháng trước mày đã đi Hokkaido à? B:いや、2日だけなんで北海道へ は 行かなかったよ。 Không, chỉ có 2 ngày nên Hokkaido thì tao ko đi. (Nhưng tao đi chỗ khác) |
② A:噂から聞いたんだ。君はダンスも歌うのも上手だよね。 Anh nghe đồn em vừa hát hay vừa nhảy giỏi nữa đúng không. B:そうではないです。ダンス は 上手ではないです。 Không phải vậy đâu. Nhảy thì em không hay. (Nhưng hát thì em hay) |
③ ファミレスで食事後: Ở quán sau khi ăn xong: A: やべ。100円足りてないわ。ごめん、お金を貸して。 Chết rồi. Tao bị thiếu 100 yên. Xin lỗi, cho tao mượn tiền đi. B: 100円玉 は ないが、分かった。 Đồng 100 yên thì không có nhưng mà OK (vì có đồng khác 100 yên) |
6. Trong văn nói, thường は sẽ bị lượt bỏ
VD9: スポッツ Thể thao thì càng chơi người càng khỏe mạnh. あの子 Nói về con bé đó dù xinh nhưng nghe nói vẫn còn độc thân đấy. |
CÔNG THỨC TÓM GỌN:
[X は + bất cứ điều gì muốn truyền đạt liên quan đến X]
Công thức này là công thức đơn giản nhất để đặt câu dùng は. Chúng ta có thể đặt bất cứ câu nào sử dụng công thức này. Xem bảng ví dụ dưới đây:
X | は | điều liên quan đến X |
山田さん Anh Yamada | は thì | 身長が180センチだ。 có chiều cao là 180cm |
お母さん Mẹ | は thì | 厳しいすぎる。あなたと遊ばせないの。 khó quá. Không cho em đi chơi với anh. |
ペット Thú cưng | は thì | 欲しいが、面倒見るのはめんどくさそう。 thích, nhưng chăm sóc thì có vẻ phiền phức. |
車で Bằng ô tô | は thì | 速いが、車酔いになりそうだよ。 nhanh, nhưng mà có lẽ sẽ bị say xe |