Cấu trúc tiếng Nhật, so sánh với tiếng Việt

Mục đích bài viết:
Để tiếp thu được tốt một vấn đề gì thì cần hiểu rõ căn bản của vấn đề đó. Hiểu rõ những khác biệt cơ bản của tiếng Nhật và so sánh với tiếng Việt; cũng giống như để tâm đến những đặc trưng ở tiếng Nhật mà tiếng Việt không có là việc nên tiếp thu đầu tiên khi bắt đầu học tiếng Nhật.

1. Cấu trúc cơ bản

※ Ví dụ:

Tôi ăn cơm.
わたしは ごはんを たべべます。

Tôi đang đợi bạn ở trước cửa hàng tiện lợi.
わたしは コンビニの まえに 友達ともだちを っています。

Tối nay tôi phải làm bài tập. 
今夜こんや わたしは 宿題しゅくだいを しなければなりません。

Ngày nào tôi cũng tự nấu ăn.
毎日まいにち わたしは 自炊じすいします。

2. Vị trí các loại bổ ngữ

※ Ví dụ:

Cái điện thoại mới
あたらしい携帯けいたい

Nhớ nhanh
はやおぼえる

Trời đẹp
綺麗きれい天気てんき

Người đàn ông nhìn có vẻ khó tính
きびしそうなおとこひと

*** Lưu ý: Tất cả những ví dụ phía trên không phải là 1 câu hoàn chỉnh mà là một cụm từ
Để sử dụng như là bổ ngữ, tùy theo loại từ sẽ cần những biết đổi cần thiết.

3. Giống với tiếng Việt, tiếng Nhật có thể lược bỏ thông tin đã biết.

Vì vậy rất cần chú ý đến chủ đề của cuộc hội thoại.

※ Ví dụ:

Tiếng NhậtTiếng Việt
A:週末しゅうまつかい参加さんかする?
B:あの日運転免許ひうんてんめんきょ試験日しけんびなので、(かいに)参加さんかしない。
A:Cuối tuần này có dự tiệc không?
B:Cuối tuần thi lái xe nên không dự (tiệc).
旅行りょこについてのはなし
A:北海道ほっかいどう(に行くのは)はどう?
B:(北海道ほっかいどうは)とおくて新幹線しんかんせんで行けないので今回こんかいめておこう。
A:じゃ飛行機ひこうきで(北海道ほっかいどうに行けば)いいじゃん?
B:(北海道ほっかいどう飛行機ひこうきの)事前予約じぜんよやく出来できないの。
Cuộc nói chuyện về việc đi du lịch
A: (Đi du lịch) Hokkaidou thì sao?
B: (Hokkaido thì) xa với lại không đi bằng Shinkansen được nên thôi.
A: Vậy, (Nếu đi du lịch Hokkaido) bằng máy bay thì được mà.
B: Vấn đề là không kịp đặt vé (máy bay đi hokkaido).
母:おにいちゃんいまどこ?
弟:部屋へや(にいるの)です。
Mẹ: Anh con đâu rồi?
Em trai: (Đang ở trong) phòng ạ.

4. Thì trong tiếng Nhật

Thì trong tiếng Nhật có một số khác biệt đặc trưng trong việc sử dụng so với tiếng Việt cho nên cần chú ý.

4.1 Thì hiện tại

Thì hiện tại trong tiếng Nhật là thì sử dụng cấu trúc động từ thể từ điển, từ thể nguyên mẫu.
Cách sử dụng:
① Giới thiệu, diễn tả sự vật sự việc ở thời điểm hiện tại khi câu kết thúc bằng Danh từ, Tính từ. (Ví dụ 1)
② Diễn tả tạp quán khi câu kết thúc bằng động từ, thường đi kèm với trạng từ chỉ tần suất. (Ví dụ 2)
③ Diễn tả một việc chưa xảy ra trong hiện tại, việc này sẽ xảy ra, sắp sửa xảy ra… khi câu kết thúc bằng động từ. (Ví dụ 3)

※ VÍ DỤ 1

わたしはウエンです。
(Tôi tên là UYÊN.)

うちのワンコが可愛かわいい。
(Con chó con nhà tôi dễ thương lắm.)

日本にほんうつくしいくにだ。
(Nhật Bản là đất nước xinh đẹp.)

※ VÍ DỤ 2

毎日日本語まいにちにほんご勉強べんきょうします。
(Ngày nào tôi cũng học tiếng Nhật.)

時間じかんがないのでねんに1かいほどだけ旅行りょこうをする。
(Vì không có thời gian nên tôi chỉ đi du lịch khoảng 1 lần 1 năm.)

ほとんどは自炊じすいするが、時々ときどき外食がいしょくする。
(Hầu hết là tôi tự nấu ăn, nhưng thỉnh thoảng vẫn ăn ngoài quán.)

※ VÍ DỤ 3

おそいからましょう。
(Muộn rồi, đi ngủ thôi.)

かいものってる。
((Bây giờ) tôi ra ngoài mua ít đồ rồi về)

今夜好こんやすききな配信はいしんがあるので絶対帰ぜったいかえってる。
(Tối nay có buổi phát trực tiếp tôi thích nên nhất định sẽ xem)

➡ Nói thêm về cách sử dụng thứ 3. Như các bạn thấy được ở ví dụ 3 trên. Những hành động được diễn tả ở đây chưa được thực hiện tại hiện tại (thời điểm nói) mà sẽ được thực hiện ở thời gian sau đó. Chúng ta có thể hiểu đơn giản đây cũng được sử dụng như là thì tương lai.
➡ Đây là cách dùng khác với cách hiểu thì hiện tại của tiếng Việt nhất nên cần chú ý.

4.2 Thì quá khứ

Thì quá khứ sử động từ, tính từ, danh từ ở dạng quá khứ.
Cách sử dụng thì quá khứ tiếng Nhật.
① Sự việc diễn ra trong quá khứ, thường đi với trạng từ thời gian (VD1)
② Diễn tả sự sự thay đổi của một sự vật ngay lúc đó (VD2)
③ Diễn tả sự việc trong quá khứ, hàm ý rằng bây giờ không còn như vậy nữa. (VD2)

※ VÍ DỤ 1

この腕時計うでどけい誕生日たんじょうびもらいました。
(Tôi nhận được cái đồng hồ đeo tay này nhân dịp sinh nhật)

コンビニで封筒ふうとういました。
(Tôi đã mua bì thư ở cửa hàng tiện lợi)

昨日きのう日曜日にちようびなので学校がっこうへはかなかった。
(Hôm qua là chủ nhật nên tôi không đi học)

➡ Trong tiếng Việt, chúng ta có cần thiết phải thêm đã vào để mọi người biết việc đó xảy ra trong quá khứ hay không? Đây là vấn đề cần lưu ý khi dịch câu cũng như khi đặt câu.

※ VÍ DỤ 2

ほら、あめはじまったよ。
(Nhìn kìa, mưa bắt đầu rơi rồi.)

エアコンの暖房だんぼうれたよ。
(Tôi bật chế độ sưởi của máy điều hòa lên rồi đấy.)

ようやく友達ともだちいえいた。
(Cuối cùng thì cũng đã đến nhà bạn tôi.)

※ VÍ DỤ 3

高校こうこうときせきとなりこいをした。
(Lúc học cấp 3, tôi đã thích con bé bàn bên)

おさないころは大人おとなしいだった。
(Hồi lúc nhỏ nó đã là đứa trẻ ngoan)

コロナ感染時代かんせんじだい外国旅行がいこくりょこうむずかしかった。
(Thời đại dịch Corona đã rất khó đi du lịch ra nước ngoài)

4.3 Thì tiếp diễn

Thì tiếp diễn sử dụng dạng tiếp diễn của động từ để cấu thành câu.
Cách sử dụng:
① Diễn tả hành động đang được thực hiện ở thời điểm hiện tại (hiện tại tiếp diễn) hoặc quãng thời gian trong quá khứ được nhắc đến (quá khứ tiếp diễn) (VD1)
② Diễn tả trạng thái còn kéo dài từ trước đó cho đến tại thời điểm hiện tại (hiện tại tiếp diễn) hoặc thời điểm quá khứ được nhắc đến (quá khứ tiếp diễn) (VD2)

※ VÍ DỤ 1

あに昨日きのう午前中ごぜんちゅうサッカーをしていました。
(Anh trai thì hôm qua chơi bóng cả buổi sáng hôm qua)
[Cấu trúc là tiếp diễn ở tiếng Nhật, tuy nhiên đây là cấu trúc không có ở tiếng Việt cho nên “đang” không được thêm vào câu dịch]

今勉強いまべんきょうしています。
(Tôi đang học bài)

昨年さくねんこのころくらいにはベトナムでのんびり家族かぞくごしていた。
(Khoảng này năm ngoái thì tôi đang tận hưởng thời gian với gia đình ở Việt Nam)

※ VÍ DỤ 2

先生せんせいおしえてくれた日本にほんのことはまだおぼえています。
(Tôi vẫn còn nhớ những điều thầy dạy tôi về nước Nhật.)
[Nhớ ở đây dùng động từ nhưng nó chỉ trạng thái. Trạng thái nhớ thì tiếp diễn (nhớ thì lúc nào cũng nhớ) nên dùng tiếp diễn.]

高校こうこうまではあの仲良なかよくしていたが、大学だいがくはじめてから連絡れんらくすくなくなった。
(Cho đến cấp 3 thì tôi thân với con bé đó, từ khi vào đại học thì liên lạc ít đi.)
[Cấu trúc quá khứ tiếp diễn là không có ở tiếng Việt nên không thể dịch “đã đang thân”. Tiếp theo, có nhất thiết phải dịch “đã” cho những gì trong quá khứ ở tiếng Việt?]

このひとっていますか?
(Bạn có biết người đó không?)
[Giống như ví dụ đầu, đây là trạng thái quen biết.]

※※※ Hiện tại tiếp diễn phủ định dùng để diễn tả một hành động chưa bao giờ làm tính đến thời điểm hiện tại. Đây là cách sử dụng hoàn toàn khác biệt so với tiếng Việt nên cần chú ý.

学校がっこう忘年会ぼうねんかい参加さんかするってっていないよ。
(Tôi chưa hề nói là sẽ dự buổi tiệc cuối năm của trường học.)
[tình trạng “chưa nói” tiếp tục từ quá khứ đến thời điểm hiện tại]

おばあさんがくれたリンゴは一つもたべべていません。
(Tôi vẫn chưa ăn quả táo nào mà bà đã cho cả.)
[tình trạng “không ăn” tiếp tục từ quá khứ cho đến hiện tại.]

5. Từ với trợ từ thành một bộ

Trợ từ trong tiếng Nhật là một từ nối cần thiết phải dùng trong hầu hết các trường hợp để xác định nghĩa, chức năng của từ đứng trước nó.
Xem kĩ hơn ở bài giới thiệu trợ từ.

Xem bảng ví dụ dưới đây được tách ra đễ có thể dễ dàng thấy được bộ phận cấu thành câu của tiếng Nhật so với tiếng Việt, cũng như thấy được sự quan trọng của trợ từ khi đi chung với danh từ cấu tạo thành một bộ phận nghĩa của câu.

Tiếng NhậtTiếng Việt
弟 
毎日
公園 
遊んでいる。
Em trai (thì)
mỗi ngày
chơi
công viên
お父さん
コーヒー
飲み ながら
新聞
読む。
Bố thì
vừa uống
cafe
(vừa) đọc
báo
明日
日曜日 なのに
休まない
Ngày mai (thì)
là chủ nhật
vẫn đi làm à?

Như bảng ví dụ, chúng ta thấy từng đơn vị <từ + trợ từ> như là một đơn vị nghĩa trong câu. Từng đơn vị nghĩa này ghép với nhau cấu thành nên câu nguyên vẹn.

Theo đó, để hiểu được một câu chúng ta cần xác định cụm <từ + trợ từ>. Để xác định cụm <từ + trợ từ>, chúng ta tìm trợ từ trước rồi tìm từ gắn vào liền trước với nó. Sau đó, dịch những cụm này theo thứ tự của tiếng Việt là ổn.

 今日きょう残業ざんぎょうおそくなるからばんはんいえべられない。
今日きょうは 残業ざんぎょうで おそくなるから ばんはんは いえで べられない。
➡Hôm nay thì, vì tăng ca, sẽ trễ cho nên, cơm tối thì, ở nhà, không thể ăn. (dịch thô, cụm theo cụm)
➡Hôm nay vì tăng ca nên sẽ trễ cho nên cơm tối thì không thể ăn được ở nhà. (đổi lại theo cấu trúc tiếng Việt)

※ Cụm danh từ + trợ từ này có thể hoán đổi với nhau trong câu tương đối thoải mái. Tuy nhiên trạng từ chỉ thời gian hay thì thường được để đầu câu như tiếng Việt.

 Như đã nói ở trên, cụm từ trợ từ này như là một đơn vị nghĩa của câu. Từng cụm này nối với nhau, với bộ phận kết câu tạo thành một câu. Trong tiếng Nhật, vị trí của từng đơn vị nghĩa này có thể dễ dàng hoán đổi cho nhau mà không lo lắng về nghĩa tổng thể của một câu.

Nghĩa của những câu dưới đây không có gì thay đổi:

田中たなかさんは 友達ともだちと 公園こうえんで ひるはんを べました。
田中たなかさんは 公園こうえんで 友達ともだちと ひるはんを べました。
公園こうえんで 田中たなかさんは ひるはんを 友達ともだちと べました。
友達ともだちと 田中たなかさんは ひるはんを 公園こうえんで べました。

QRCODE của trang này, quét để xem trên WEB ↓↓↓

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top