Phân biệt trợ từ が và は

Tham khảo:
Giới thiệu trợ từ, loại trợ từ
Trợ từ は và cách sử dụng
Trợ từ が và cách sử dụng

Đứng trước は là một danh từ (người, vấn đề, vật thể v.v…) mà khi nhắc đến thì ai (đối tượng truyền đạt) cũng biết. Sau は là thông tin nào đó liên quan đến danh từ được nhắc đến này
=> Thông tin này mới là cái quan trọng, là cái người nói muốn truyền đạt chứ không phải là danh từ được nhắc đến như trên.
=> Danh từ đứng trước は là CHỦ ĐỀ CHO câu

Ví dụ:
…1…
A: 富士山はいつも見ても奇麗ですね。
(Núi Phú Sĩ thì lúc nào nhìn cũng thấy đẹp nhỉ)
B: そうだね、ずっと眺めたいね
(Đúng vậy, cứ muốn ngắm suốt thôi)
=> Núi Phú Sĩ được nhắc đến như là chủ đề mà cả A và B đều biết. Thông tin muốn truyền đạt ở đây là vẻ đẹp của núi.

Mặc khác, khi sử dụng với が, danh từ đứng trước nó là thông tin quan trọng, là thông tin người nói muốn nhắc đến. Chính là danh từ đứng trước が đó làm gì / có thuộc tính gì / như thế nào v.v chứ không phải là cái nào đó khác.

1. Loại trợ từ が và は là khác nhau

・が thuộc loại cách trợ từ: が đánh dấu từ nó đi cùng là CHỦ NGỮ của câu, cũng giống như từ loại nào đi theo sau đó.

① 日本で富士山が一番高い山です。
Ở nhật, núi Phú Sĩ là núi cao nhất.
(Danh từ が Danh từ)

② この本が素晴らしい。
Quyển sách này thật tuyệt vời.
(Danh từ が Tính từ)

③ 家の犬がどこかからボールを持ってきた。
Con chó nhà tôi đã mang trái bóng không biết từ đâu về.
(Danh từ が câu diễn tả việc liên quan đến Danh từ nhắc đến)

Như chúng ta thấy ở các ví dụ trên, が có nhiệm vụ chỉ rõ từ đứng trước nó là Danh từ – vị trí là Chủ ngữ, từ phía sau nó là Danh hoặc Tính để diễn tả cho Danh từ – chủ ngữ nêu ra đó. Phía sau が cũng có thể là một mệnh đề để diễn tả cho Danh từ – chủ ngữ.

・は thuộc phụ trợ từ: は đánh dấu CHỦ ĐỀ của không chỉ một câu mà cả một đoạn văn, một cuộc nói chuyện.

④ 昨日はずっと雨が降っていた。買い物するつもりだったができな

2. Khác nhau trong cách sử dụng.

2.1. Thông tin muốn truyền đạt thì trước が và sau は

Trong câu hỏi người ta sẽ thường sử dụng như sau:
だれが僕の辞書を借りたか?
僕の辞書を借りたのはだれ?
Thông tin cần hỏi là だれ (ai). Để ý từ để hỏi だれ đứng trước が và sau は

3. Phân biệt は và が

は là phụ trợ từ (副助詞)
Phụ trợ từ là trợ từ bổ sung ý nghĩa cho từ mà nó gắn vào. Tức là, bằng việc gắn phụ trợ từ vào từ trong câu, từ đó sẽ được mang thêm nghĩa.
Một số phụ trợ từ tiêu biểu ngoài は: も、こそ、さえ、でも、ばかり、など、か… cũng là phụ trợ từ.

WA N thì như thế nào, GA diễn tả chuyện đó ra sao, N nào làm cái đó

Thông tin cần truyền đạt thì đứng sau は và trước が

ví dụ は
弟: お兄さん今日お酒を飲みますか?
兄: そうだよ、お前はダメだよ。未成年だから。
=/=お前がダメだよ

彼女が作っておいたご飯を食べた。
彼女は作っておいたご飯を食べた。

昨日は涼しかったのに、今日はすごく暑いね

ダンスができる?
ううん、ダンスはできないが

お前のところから富士山が見えるか?

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top